Pháp Luật thuế VIỆT NAM

Pháp Luật thuế là gì???







1. Thuế

Có thể nói, thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tượng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện và phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn, lợi ích mà nhà nước sử dụng nó là công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh tế xã hội ấy.

Để định nghĩa thuế, Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thử đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.

Các nhà nghiên cứu kinh tế lại cho rằng thuế là “một hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng cùa mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”.

Mặc dù có nhiều cách định nghĩa nhưng chúng ta có thể nhận thấy nét chung như sau: Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.

Như vậy, có thể thấy bản chất của thuế là loại quan hệ phân phối gắn với nhà nước, loại quan hệ giữa nhà nước với người nộp thuế. Bản chất này không thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất kể xã hội nào cũng thể hiện quan hệ thu và nộp như nhau.


2. Pháp luật thuế

a. Định nghĩa

            Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nước và dân cư phải được thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chínhl à pháp luật thuế. 

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuê giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước. 

Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ, qua đó lựa chọn áp dụngc ác quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao. 

b. Đối tượng điều chỉnh của luật thuế

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động và nội dung hoạt động của các chủ thể, đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế bao gồm các nhóm quan hệ sau: 

- Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thuế. Hoạt động quản lý thuế của các cơ quan có thẩm quyềnbao gồm những nhóm hành vi cơ bản được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính và thể hiện thông qua một loạt loại hành vi.

- Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Để đảm bảo việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, pháp luật thuế điều chỉnh những loại hành vi cơ bản sau đây của những đối tượng này.

- Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế. 

            Xét đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế, có thể nhận thấy: 

- Nhà nước, với tư cách là chủ thể quyền lực, luôn là một bên tham gia quan hệ thuế và trực tiếp chi phối các quan hệ đó. 

- Các quan hệ đều nhằm hướng tới việc chuyển giao bắt buộc một nguồn tài chính vào cho nhà nước. Nguồn tài chính đó nhằm phục vụ lợi ích công cộng, điều chỉnh xã hội ở tầm vĩ mô.  

c. Nguồn của pháp luật thuế

            Nguồn của pháp luật thuế là các văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế và các văn bản pháp luật quốc tế điêu chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện quyền thu thuế mà Việt Nam đã ký kết hoặc cam kết thực hiện. 

Hệ thống pháp luật thuế ở nước ta hiện nay bao gồm:

- Luật quản lý thuế 2006;

- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.

- Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008;

- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008;

- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;

- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2008;

- Luật thuế tài nguyên năm 2009;

- Luật thuế sư dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 (chưa có hiệu lực).

- Các nghị định hướng dẫn thi hành những văn bản pháp luật nêu trên và các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Nguồn của văn bản pháp luật thuế do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam ban hành bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới luật. 

Luật do Quốc hội ban hành, sửa đổi, bổ sung như Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp... Một điểm khá đặc thù trong hệ thống luật điều chỉnh hoạt động thu thuế do Nhà nước Việt Nam ban hành là quy định về thuế có thể được ghinhận ở một văn bản luật đơn hành mà không hoàn toàn ghi nhận tại các luật thuế nói chung. Chẳng hạn, Luật dầu khí điều chỉnh quan hệ thuế tài nguyên của các tổ chức kinh tếcó khai thác dầu, khí trên lãnh thổ Việt Nam. 

Pháp lệnh thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, sửa đổi, bổ sung như Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Pháp lệnh thuế tài nguyên... 

Các văn bản dưới luật khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ quản lý ngành ban hành quy định chi tiết thi hành các luật, pháp lệnh thuế. 

Các văn bản pháp luật quốc tế là nguồn của pháp luật thuế bao gồm các điều ước quốc tế song phương và đa phương. 

Các điều ước quốc tế đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc cam kết thực hiện như: OECD-1977 về "Hiệp định mẫu về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào tài sản và thu nhập" hay UN-1980 của Liên hợp quốc về "Hiệp định mẫu của Liên hợp quốc về tránh đánh thuế hai lần giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển" ; GATT1994; Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)... 

Các hiệp định song phương mà Việt Nam đã ký kết như: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước ký kết; Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ... 

d. Quan hệ pháp luật thuế 

Quan hệ thu, nộp thuế thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật đã trở thành quan hệ pháp luật thuế. Quan hệ pháp luật thuế mang một số đặc điểm sau: 

Thứ nhất, quan hệ pháp luật thuế mang nặng tính quyền uy. Quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật thuế được đảm bảo thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế nhà nước. 

Thứ hai, quan hệ pháp luật thuế thường quy định cụ thểnhững quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ. Tuy vậy, cho dù cụ thể đến đâu, các quy định này vẫn chỉ là 'quy tắc xử sự ' mà không thể quy định tất cả hoặc dự liệuđược tất cả điều kiện mà quan hệ pháp luật thuế sẽ diễn ra.

Thứ ba, một bên tham gia quan hệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cơ quan quản lý thuế. 

e. Căn cứ xây dựng pháp luật thuế 

            Pháp luật thuế phải được xây dựng dựa vào những tiêu chuẩn nhất định và điều chỉnh tổng thể các loại thuế khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau. Có thể nói, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống luật thuế nói chung và cho từng luật thuế nói riêng là phải đảm bảo nguyên tắc trung lập của thuế, đảm bảo nguồn thu, cân đối ngân sách nhà nước; đảm bảo có sự chấp thuận từ phía người nộp thuế. Những đảm bảo này giúp cho nhà nước, bằng hệ thống pháp luật thuế và hệ thống các tổ chức hành thu, có được nguồn vật chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhà nước đồng thời cũng không tạo ra sự phản ứng trong công chúng về thuế. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống pháp luật thuế cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ cấu hệ thống pháp luật thuế; thủ tục thu nộp thuế. Mức độ xem xét các yêu cầu cho hệ thống pháp luật thuế ở các quốc gia trong mỗi giai đoạn, điều kiện cụ thể là khác nhau. Đây cũng là một trong những nội dung khác biệt về hệ thống pháp luật thuế của quốc gia này so với quốc gia khác. Việc lựa chọn một hệ thống pháp luật thuế, một đạo luật thuế phải được xem xét trên cơ sở đáp ứng những tiêu chí nhất định.

Mặc dù các tiêu chí này không phải là duy nhất và không phải nhất thiết phải đáp ứng toàn bộ nhưng chúng thường được đưa ra như những căn cứ để xây dựng một hệ thống pháp luật thuế, một đạo luật thuế cụ thể. 

f. Căn cứ khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế

            Xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cần phải xem xét và thực hiện theo những căn cứ cơ bản sau đây: 

            - Đảm bảo nguồn vật chất cho chi tiêu của nhà nước.

            - Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Về nguyên tắc, việc đánh thuế không được tạo nên sự khánh kiệt của dân chúng. 

            - Yêu cầu của các quan hệ kinh tế đối ngồi, quan hệ quốc tế trong từng giai đoạn cụ thể. 

--------------

Nếu như có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn, giải đáp hãy liên hệ với Công ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự, với đội ngũ luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm chúng tôi luôn sẵn sàng chia sẻ và giải đáp cùng bạn!

Đăng nhận xét

0 Nhận xét